U hỗn hợp tuyến nước bọt là một loại u lành tính chiếm phổ biến, U hay
gặp ở tuyến mang tại hơn. Có khi gặp ở tuyến phụ(ở ranh giới vòm miệng cứngvà
mềm cả hai bên) hay gặp ở người trung niên >30 tuổi. Nữ nhiều hơn nam.
- Giải phẫu bệnh:
Đại thể thì u phát triển
không có giới hạn, tuỳ bệnh nhân đến sớm hay muộn mà có khi nhỏ bằng hạt ngô,
có khi bằng quả bưởi. U gồm nhiều thuỳ, chung một vỏ bọc, những thuỳ này dính
nhau và có vỏ mỏng hơn, có chổ rắn, chổ mềm(nang nước-tổ chức dung hoá).
Vi thể: Phát triển tạo tổ chức đậm liên kết (tổ
chức xơ, sụn, biểu bì hình của ống tiết và túi tuyến càng ngày càng phát triển.
Nhuộm Ái toan và ái kiềm tương đương gọi là hỗn hợp.
- Bệnh
sinh:
Người ta cho rằng rối loạn phát triển tại nội
tuyến, phát sinh cùng lúc vừa tổ chức liên kết và biểu bì.
Có tác giả cho rằng chỉ có một trong hai tổ chức
phát sinh trước sau đó kích thích tổ chức kia phát triển.
Do mãnh vụn bào thai còn sót lại lúc hình thành
cung mang,chúng bị kích thích và phát triển sau này.
- Lâm sàng: Chia 3 giai đoạn.
Giai đoạn đầu: kéo dài vài năm có khi
đến 10 năm, lúc đầu bệnh nhân không để ý, đột nhiên nổi cục nhỏ ở vùng tuyến,
sờ di động, không đau, ngoài da vẩn bình thường.( giai đoạn này bệnh nhân chưa
đi khám).
Giai đoạn
phát triển: vài ba năm sau bệnh nhân mới đến khám lúc này ,u phát triển nhanh hơn làm
cho biến dạng mặt.
Nếu ở tuyến mang tai- thuỳ nông u có khả năng phát
triển ra nông dễ phát hiện, nếu khu trú ở thuỳ sâu sẽ phát triển vào sâu khó
phát hiện và xử trí rất phức tạp.
Tuyến dưới hàm
u phát triển xuống vùng trên móng ,dễ phát hiện và phẫu thuật dễ.
Sờ chổ cứng chổ mềm có vỏ bọc, có chổ sờ thấy
sụn,không đau và sinh hoạt vẩn bình thường.
Giai đoạn
thoái hoá: thường được điều trị ở giai đoạn này. Bệnh nhân già có khối u to ở cổhay
mang tai, ngoàìi da khối u loét, chảy nước, mủ , đau nhức, đau tự nhiên, đau
lan lên tai, mắt không nhắm được(hay nhắm không kín) , nổi hạch dưới hàm ,có
thể có di bào ở gan, thận.
- Tiến
triển và tiên lượng:
Tiến triển chậm thời gian đầu, khiến cho bệnh nhân
không để ý nhưng đến giai đoạn thoái hoá rất nguy hiểm vì tỷ lệ K hoá rất cao
20- 30%.
Dễ tái phát dù mổ sớm ,do phẫu thuật không gọn,đặc
biệt những vị trí khó .
- Điều trị:
Nguyễn tắc là không cần sinh thiết, căn cứ vào
khám lâm sàng và bệnh sử rõ nên phẫu
thuật ngay và tiến hành làm giải phẫu bệnh.
Phẫu thuật: Khi u nhỏ tách khối u dễ, ít bị tổn
thương dây VII hay nhu mô tuyến. Khi u đã lớn thì khó hơn và dễ biến chứng. U ở
giai đoạn thoái hoá , cắt tuyến và cả
dây VII, nạo vét hạch.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét