Để đạt được sự tích hợp xương thành công thì kỹ thuật phẫu thuật cần phải chính
xác và ít sang chấn. Bác sĩ phải chuẩn bị trước phẫu thuật cẩn thận để tránh
nhiễm trùng hậu phẫu, thao tác với các dụng cụ phẫu thuật phải dứt khoát để bảo
tồn mô mềm, và thận trọng sửa soạn vị trí cắm implant vừa đủ mà không làm bỏng
xương. Phương pháp phẫu thuật chính xác bao gồm các lưu ý sau đây:
·
Súc miệng với chlorhexidine 0,1% trước
phẫu thuật
·
Sát trùng da xung quanh miệng bằng
dung dịch cồn
·
Kháng sinh dự phòng 2 giờ trước phẫu
thuật (ví dụ, 2 g amoxicillin đường uống)
·
Khoan với tốc độ chậm (từ 500 đến 600
vòng/phút)
·
Phun nước muối sinh lý vô trùng để
làm nguội trong khi khoan
·
Thao thác khoan phải gián đoạn
·
Sử dụng các mũi khoan sắc
Điều quan trọng là phải tiến hành quy trình phẫu thuật một cách
hệ thống, luôn luôn áp dụng các nguyên tắc phẫu thuật giống nhau.
Hình 1-1 Làm nhẵn mào xương ổ
răng sau khi lật vạt
Hình
1-1a Khi đã bộc lộ được vị trí phẫu thuật cắm
implant, dùng một mũi khoan tròn lớn để làm nhẵn và làm phẳng sống hàm.
Hình
1-1b Loại bỏ tất cả các cạnh sắc và chỗ không
đều bằng cách lướt mũi khoan tròn qua sống hàm.
Hình
1-1c Trong lát cắt này, sống hàm hẹp, không đều
đã được làm nhẵn để tạo ra một gờ phẳng, rộng, thuật lợi cho việc khoan lỗ cho
implant.
Hình 1-2 Trình tự khoan lỗ cho
một implant tiêu chuẩn
Hình
1-2a Dùng mũi khoan tròn số 1 để đánh dấu vị trí
cắm implant.
Hình
1-2b Lối vào được mở rộng bằng mũi khoan tròn số
2. Bước này giúp đặt mũi khoan tiếp theo đúng vị trí.
Hình
1-2c Tạo lỗ khoan ban đầu bằng mũi khoan định
hướng đường kính 2,2 mm.
Hình
1-2d Đặt chốt định hướng đường kính 2,2 mm vào
lỗ khoan ban đầu để kiểm tra vị trí và trục của lỗ khoan.
Hình
1-2e Mở rộng mào xương của lỗ khoan ban đầu bằng
mũi khoan tròn số 3.
Hình
1-2f Dễ dàng đặt mũi khoan
xoắn đường kính 2,8 mm vào miệng lỗ khoan để khoan tới độ sâu của lỗ.
Hình
1-2g Sử dụng mũi khoan loe miệng để mở rộng lối
vào cho mũi khoan cỡ lớn hơn tiếp theo.
Hình
1-2h Tiếp tục khoan rộng lỗ cho implant bằng mũi
khoan xoắn đường kính 3,5 mm.
Hình
1-2i Thỉnh khoảng, khi cấu trúc xương đặc đồng
đều, cần tiến hành cắt ren trước khi cắm implant.
Hình
1-2j Một implant tiêu chuẩn đã được cắm vào vị
trí, với phần ráp được đặt ngang mức mào xương ổ răng. Việc này sẽ cho phép vai
implant nằm ngang mức với lợi.
Hình 1-3 Điều chỉnh vị trí và
trục của lỗ khoan
Hình
1-3a Bắt đầu khoan lỗ cho implant với các mũi
khoan tròn số 1 và số 2 để đánh dấu vị trí cắm implant.
Hình
1-3b và 1-3c Sau khi đánh dấu vị trí
cắm implant bằng mũi khoan tròn số 1, có thể dùng mũi khoan tròn số 2 để điều
chỉnh lỗ khoan đánh dấu nếu cần. Các bước khởi đầu này nhằm đảm bảo vị trí cắm
implant chính xác theo cả chiều má lưỡi và chiều gần xa.
Hình
1-3d Sau khi sử dụng mũi
khoan định hướng thứ nhất (A), dùng chốt định hướng
đường kính 2,2 mm để kiểm tra trục và độ sâu của lỗ khoan (B). Nếu hướng trục không
đúng thì có thể điều chỉnh lại bằng cùng mũi khoan định hướng đường kính 2,2 mm (C và D) và sau đó bằng mũi khoan xoắn đường kính 2,8 mm (E)
Hình 1-4 Vấn đề cắt ren lỗ
khoan trước khi cắm với các mật độ xương khác nhau
Hình
1-4a Cắt ren lỗ cho impant được tiến hành khi
cấu trúc xương đặc đồng đều (xương loại 1). Việc này được thực hiện trên toàn
bộ chiều sâu của giường implant.
Hình
1-4b Nếu xương sống hàm đặc một phần (loại 2),
tiến hành cắt ren lỗ cho implant tới một phần ba chiều sâu dự kiến.
Hình
1-4c Khi sống hàm chủ yếu là xuơng xốp (loại 3
và 4), không cần cắt ren xương trước khi cắm implant.
Hình 1-5 Các mức độ chìm trong
xương khác nhau của implant
Hình
1-5a Thước đo độ sâu đường kính 3,5 mm được đưa
vào lỗ khoan sao cho điểm giữa của vạch 12 mm nằm ngang mức mào xương ổ răng (trái). Khi đó, nếu cắm một
implant tiêu chuẩn, biên giới phần ráp sẽ nằm chính xác tại mào xương (phải).
Hình
1-5b Nếu lỗ cho implant được khoan sao cho vạch
12 mm nằm hơi thấp hơn mào xương, thì biên giới phần ráp của implant sau khi
cắm sẽ nằm dưới mào xương khoảng 0,5 mm. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở
vùng răng sau và implant sẽ lộ ra trong miệng trong quá trình lành thương.
Hình
1-5c Lỗ cho implant được khoan tới vạch 14 mm,
và mũi khoan loe miệng được dùng để mở rộng phần mào xương. Khi đó có thể cắm
một implant tiêu chuẩn dài 12 mm sâu hơn nhằm làm cho phần cổ implant chìm một
phần. Phương pháp này thường được sử dụng ở vùng thẩm mỹ và implant sẽ được vùi
dưới lợi trong quá trình lành thương.
Hình 1-6 Tổng quan về khoan lỗ
cho implant và cắm implant
Hình
1-6a Lỗ cho implant được khoan tới đường kính
2,8 mm để tiếp nhận một implant cổ hẹp hoặc một implant đường kính hẹp. Việc
cắt ren trước khi cắm, như trình bày ở Hình 1-4, hiếm khi được sử dụng với các
implant này.
Hình
1-6b Khi dùng implant tiêu chuẩn, lỗ cho implant
được khoan tới đường kính 3,5 mm. Việc cắt ren trước khi cắm, như trình bày ở
Hình 1-4, hiếm khi được sử dụng.
Hình
1-6c Lỗ cho implant được khoan tới đường kính
4,2 mm để tiếp nhận một implant thân rộng hoặc cổ rộng. Việc cắt ren trước khi
cắm, như trình bày ở Hình 1-4, được sử dụng thường xuyên hơn do đường kính
implant lớn hơn.
Hình 1-7 Lựa chọn chiều dài
implant ở vùng răng sau hàm dưới
Hình
1-7a Ở các vùng bị hạn chế bởi yếu tố giải phẫu,
các loại implant ngắn thường được sử dụng. Trong trường hợp mất răng sau hàm
dưới không còn răng giới hạn xa với khoảng mất răng dài, hai implant được cắm
để nâng đỡ một cầu ba đơn vị. Một implant ngắn 8 mm (phải) được sử dụng để tránh ống răng dưới.
Hình
1-7b Trong trường hợp mất răng sau hàm dưới
không còn răng giới hạn xa với khoảng mất răng ngắn, có thể chỉ định hai
implant ngắn với chiều dài 6 và/hoặc 8 mm. Chúng được sử dụng ở đây để tránh
ống răng dưới. Các implant ngắn này thường được phục hình bằng chụp liên kết
với nhau.
Hình 1-8 Lựa chọn chiều dài
implant ở vùng răng sau hàm trên
Hình
1-8a Trong trường hợp mất răng sau hàm dưới
không còn răng giới hạn xa, có thể tránh xoang hàm bằng cách dùng các implant
ngắn hơn. Ở hình vẽ này, hai implant (12 và 8 mm) được cắm tương ứng ở vị trí
răng hàm nhỏ thứ hai và răng hàm lớn thứ nhất, nằm sát với xoang hàm.
Hình 1-9 Chiều rộng tối thiểu của
sống hàm với các loại đường kính implant khác nhau
Hình
1-9a Ở vùng răng hàm nhỏ, chiều rộng sống hàm
tối thiểu được khuyến cáo là 6 mm khi dùng implant tiêu chuẩn.
Hình
1-9b Ở vùng răng hàm lớn, khi cắm implant thân
rộng hoặc cổ rộng thì cần có chiều rộng sống hàm tối thiểu 7 mm.
Hình
1-9c Ở vùng răng trước, implant cổ hẹp thường
được chỉ định để thay thế răng cửa bên, chiều rộng sống hàm tối thiểu cần đạt 5
mm.
Hình 1-10 Khoảng trống tối thiểu
để cắm implant đơn lẻ với các loại implant khác nhau
Hình
1-10a và 1-10b Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (a) và phía bên (b) của implant cổ thông thường. Cần có khoảng trống tối thiểu 7 mm
cho vai implant đường kính 4,8 mm như minh hoạ trên hình.
Hình
1-10c và 1-10d Hình vẽ nhìn từ phía nha (c) và phía bên (d) của implant cổ rộng. Vai implant có đường kính 6,5 mm cần khoảng
trống tối thiểu 9 mm.
Hình
1-10e và 1-10f Hình vẽ nhìn từ phía nha (e) và phía bên (f) của implant cổ hẹp. Ở các vị trí chỉ cắm được implant cổ hẹp,
cần có khoảng trống tối thiểu 5,5 mm cho vai implant đường kính 3,5 mm.
Hình
1-10g Cần có khoảng liên hàm tối thiểu 5,5 mm từ
vai implant đến răng đối diện để cho phép đặt trụ và chụp.
Hình 1-11 Khoảng trống giữa các
implant hoặc giữa implant và răng
Hình
1-11a và 1-11b Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (a) và phía bên (b) của một implant cổ thông thường được cắm cạnh một răng. Cần có
khoảng cách 4 đến 5 mm giữa trục của implant và bề mặt chân răng tại mào xương
ổ răng.
Hình
1-11c và 1-11d Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (c) và phía bên (d) của một implant cổ rộng được cắm cạnh răng hàm nhỏ thứ hai. Trục
implant cách chân răng khoảng 5 đến 6 mm.
Hình
1-11e và 1-11f Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (e) và phía bên (f) của hai implant cổ thông thường. Khi hai implant cổ thông thường
được cắm cạnh nhau trong trường hợp mất răng sau không còn răng giới hạn xa,
nên đặt implant thứ nhất cách chân răng 4 đến 5 mm và implant thứ hai cách
implant phía trước 7 đến 8 mm.
Hình
1-11g và 1-11h Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (g) và phía bên (h) của implant cổ thông thường và cổ rộng. Khi chỉ định cắm một
implant cổ thông thường và một implant cổ rộng để thay thế răng hàm nhỏ thứ hai
và răng hàm lớn, nên đặt implant cổ thông thường cách răng 4 đến 5 mm và
implant cổ rộng cách implant phía trước khoảng 9 mm.
Hình
1-11i và 1-11j Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (i) và phía bên (j) của các implant cắm ở vị trí răng hàm nhỏ thứ nhất và răng hàm
lớn thứ nhất. Trong trường hợp mất răng sau không còn răng giới hạn xa với
khoảng mất răng dài này, một implant cổ thông thường và một implant cổ rộng
được chỉ định để làm trụ cho một cầu ba đơn vị. Implant cổ thông thường được
đặt cách chân răng 4 đến 5 mm. Implant cổ rộng được cắm cách implant phía trước
khoảng 16 mm.
Hình
1-11k và 1-11l Hình vẽ nhìn từ phía
nhai (k) và phía bên (l) của một trường hợp mất răng sau không còn răng giới hạn xa với
khoảng mất răng ngắn. Một implant cổ thông thường được chỉ định để phục hồi
răng hàm lớn thứ nhất bị mất và làm trụ phía xa cho một cầu ba đơn vị được nâng
đỡ phối hợp bởi cả răng và implant.
Nguồn: nha.si
0 nhận xét:
Đăng nhận xét